logo
Theo dõi investo trên google news

chủ nhật, 17/07/2022

Đầu tư 101 & Investo: Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là gì?

Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là tốc độ tăng trưởng trung bình của một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian cụ thể với “lãi kép” (tái đầu tư lợi nhuận sau mỗi chu kỳ trong khoảng thời gian đó) – chỉ số này cho thấy tăng trưởng của một công ty hoặc một khoản đầu tư trông như thế nào qua một con số duy nhất như thể tăng trưởng đã diễn ra trơn tru đều đặn trong mỗi chu kỳ của khoảng thời gian đó.

0716_investo_huanha_robin-carg_chart1.png

Hiểu về CAGR

Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) thường được sử dụng như một công cụ để đánh giá hiệu suất của một cổ phiếu hoặc một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định trong quá khứ. Đó là một cách để bạn tính tốc độ tăng trưởng của cổ phiếu hoặc để một nhà đầu tư mạo hiểm đánh giá hiệu suất của một công ty khởi nghiệp – CAGR là mức biến động trung bình của số tiền đầu tư (thu được hoặc mất đi) mỗi năm (hoặc trong một chu kỳ cụ thể). Để tính CAGR, bạn lấy giá trị cuối cùng của khoản đầu tư (EB), chia cho giá trị ban đầu (BB), và nâng lên lũy thừa của nghịch đảo khoảng thời gian đầu tư (n) rồi sau đó trừ đi 1. Công thức này giả định bất kỳ khoản lợi nhuận nào mà nhà đầu tư thu được sau mỗi chu kỳ đều được tái đầu tư trong khoảng thời gian xác định (còn gọi là “lãi kép”). Nói cách khác, CAGR là tốc độ tăng trưởng không đổi giả định cần để lãi kép giúp chuyển đổi giá trị ban đầu của khoản đầu tư thành giá trị cuối cùng trong một khoảng thời gian cụ thể. Điều quan trọng cần lưu ý: CAGR là một tốc độ tăng trưởng không đổi theo giả định nhưng không bao giờ đảm bảo tốc độ đó sẽ được hiện thực hóa trong đời thực.

VÍ DỤ

Đánh giá hiệu suất của một cổ phiếu:

Giả sử một nhà đầu tư đã mua 200 cổ phiếu giả định với giá 100 USD/cổ phiếu vào tháng 1 năm 2015, tương đương giá trị ban đầu là 20.000 USD. Sau bốn năm, vào tháng 1 năm 2019, giá cổ phiếu đã tăng lên 150 USD/cổ phiếu và khoản đầu tư có giá cuối cùng là 30.000 USD.

Để tính tốc độ tăng trưởng kép hàng năm, chúng ta cần giá trị cuối cùng, giá trị ban đầu và khoảng thời gian, trong trường hợp này là bốn năm.

Giá trị của CAGR dưới dạng phần trăm sẽ được tính như sau:

[(30.000 / 20.000) ^ ¼] - 1 = 0.1066

0.1066 x 100% = 10,66%

Như vậy, tốc độ tăng trưởng kép hàng năm của cổ phiếu này là 10,66%.

Một lưu ý quan trọng: CAGR cũng có thể âm. Điều này xảy ra khi giá trị cuối cùng của khoản đầu tư thấp hơn giá trị ban đầu. Một ví dụ giả định: Giả sử 200 cổ phiếu của chúng ta trong ví dụ trên đã giảm xuống còn 50 USD/cổ phiếu vào tháng 1 năm 2019. CAGR của cổ phiếu này sẽ là:

[ (50 x 200) / (100 x 200) ^ ¼] - 1 = -0,875

Những ví dụ này là giả sử và không phản ánh hiệu suất thực tế của bất kỳ khoản đầu tư nào.

Bài học rút gọn

Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm giống như thành tích trung bình trong lịch sử của một cầu thủ thể thao trong nhiều mùa giải sự nghiệp của anh ta hoặc cô ta ...

CAGR đo lường hiệu suất của một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, giả sử bất kỳ khoản lợi nhuận nào từ khoản đầu tư đó đều được tái đầu tư (còn gọi là lãi kép). CAGR khác với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm (AAGR). AAGR chỉ đơn giản là đo lường sự thay đổi trung bình trong doanh thu hoặc lợi nhuận của một khoản đầu tư từ một chu kỳ sang chu kỳ tiếp theo (chẳng hạn như từ năm này sang năm khác). Trong khi đó, CAGR lấy tất cả những con số tăng trưởng trong lịch sử và biến chúng thành một con số thống kê tăng trưởng duy nhất để so sánh với các khoản đầu tư khác.

0716_investo_huanha_robin-carg_chart2.png

CAGR được tính như thế nào?

CAGR được tính bằng cách chia giá trị cuối cùng của một khoản đầu tư cho giá trị ban đầu của nó, sau đó nâng giá trị này lên lũy thừa nghịch đảo của số chu kỳ mà khoản đầu tư được nắm giữ (chu kỳ có thể là tháng, năm, v.v.). Cuối cùng, bạn trừ giá trị nhận được cho 1 để nhận được CAGR. Để xem CAGR dưới dạng phần trăm, bạn nhân giá trị này với 100%.

(xem một ví dụ tính CAGR ở trên.)

Nếu một khoản đầu tư như một cổ phiếu trả cổ tức cho nhà đầu tư trong khoảng thời gian này, bất kỳ khoản cổ tức nào cũng sẽ được tính vào giá trị cuối cùng của khoản đầu tư.

CAGR có thể được sử dụng để đánh giá hiệu suất của một cổ phiếu như thế nào?

Một trong những ứng dụng chính của CAGR là để làm công cụ đánh giá hiệu suất của một cổ phiếu trong một khoảng thời gian trong quá khứ.

Khi nhà đầu tư có CAGR của một cổ phiếu trong một khoảng thời gian cụ thể, họ có thể sử dụng CAGR để so sánh hiệu suất của cổ phiếu đó với các khoản đầu tư khác của họ hoặc với hiệu suất của chỉ số chứng khoán hoặc các điểm chuẩn đầu tư khác.

CAGR có thể được sử dụng để giúp một người xác định số tiền họ cần đầu tư để đạt được mục tiêu tài chính của mình như thế nào?

Ngoài việc là một công cụ để đo lường hiệu suất của một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian trong quá khứ, CAGR cũng có thể được sử dụng để giúp nhà đầu tư xác định số tiền họ nên đầu tư ở thời điểm hiện tại để đạt được một mục tiêu nhất định trong tương lai.

Giả sử một nhà đầu tư muốn xác định CAGR mà họ cần để đảm bảo rằng 20.000 USD mà họ đầu tư ngày hôm nay sẽ chuyển thành 60.000 USD trong 10 năm nếu họ tái đầu tư bất kỳ khoản lợi nhuận nào nhận được vào cuối mỗi năm trong vòng đời của khoản đầu tư.

Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm mà nhà đầu tư này cần là:

[(40.000 / 20.000) ^ 1/10] - 1 = 0,866

0,866 x 100% = 8,66%

Đây là một tốc độ tăng trưởng khá cao. Nếu không có lựa chọn đầu tư nào mang lại tốc độ tăng trưởng bằng hoặc hơn mức này, để đảm bảo khoản đầu tư của mình có thể đạt được mục tiêu 60.000 USD trong 10 năm nữa, nhà đầu tư có thể cân nhắc đầu tư thêm tiền lúc ban đầu.

Hãy nhớ rằng đây là một ví dụ giả định và không phản ánh hiệu suất của bất kỳ khoản đầu tư nào. Đầu tư có rủi ro – bạn có thể mất tiền.

CAGR khác với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm như thế nào?

CAGR đo lường tốc độ tăng trưởng của một khoản đầu tư xuyên suốt một chuỗi các chu kỳ trong một khoảng thời gian (và giả định lãi kép trong khoảng thời gian đó). CAGR có thể là thước đo một nhà đầu tư bán lẻ dùng để đo lường lợi tức trên một cổ phiếu. Nó cũng có thể là công cụ một nhà đầu tư mạo hiểm dùng để đo lường tốc độ tăng trưởng của một khoản đầu tư tiềm năng.

Ngược lại, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm (AAGR) đo lường mức tăng giá trị trung bình của một khoản đầu tư hoặc tài sản trong các khung thời gian một năm – về mặt toán học, có thể gọi AAGR là trung bình cộng của các tốc độ tăng trưởng.

AAGR được tính bằng cách lấy tổng tốc độ tăng trưởng trung bình trong một chuỗi chu kỳ chia cho tổng số chu kỳ. Nói cách khác, AAGR là giá trị trung bình của một chuỗi tốc độ tăng trưởng định kỳ. Điều quan trọng cần lưu ý là AAGR phải được tính với các khoảng thời gian có độ dài bằng nhau, cho dù đó là tuần, tháng hay năm, v.v.

0716_investo_huanha_robin-carg_chart3.png

AAGR là tiêu chuẩn để đo lường giá trị trung bình của lợi nhuận trong một số khoảng thời gian. Ví dụ, các quỹ tương hỗ thường báo cáo AAGR trong bản cáo bạch của họ; các công ty môi giới cũng thường tiết lộ giá trị này trong báo cáo tài chính của mình.

Mặc dù AAGR có thể giúp nhà đầu tư hiểu được một khoản đầu tư đã hoạt động như thế nào từ năm này sang năm khác, nó không giúp nhà đầu tư hiểu rõ về mức độ sụt giảm giá trị của một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian.

Ví dụ: nếu một quỹ bắt đầu ở mức 10.000 USD và giảm xuống còn 7.500 USD vào cuối năm đầu tiên, giá trị của quỹ đã giảm 25% trong năm đó. Nếu trong năm thứ hai, quỹ tăng trở lại 10.000 USD, thì giá trị của quỹ đã tăng 33% trong năm đó.

AAGR sẽ là (-25% + 33%) / 2 =  4%

Trong khi đó, CAGR sẽ là (10.000/10.000) ^ ½ - 1 = 0%.

Trong trường hợp này, CAGR làm tốt hơn công việc cho thấy một khoản đầu tư đã giảm giá trị sau một chuỗi chu kỳ. Trong khi đó, AAGR có thể chỉ cho thấy rằng khoản đầu tư đã tăng giá trị trong khoảng thời gian này. Điều này không đúng!

Những hạn chế của CAGR là gì?

Mặc dù CAGR có thể là một cách đơn giản để giúp đo lường hiệu suất trong quá khứ của một cổ phiếu mà không cần một bảng tính phức tạp, nó cũng có những hạn chế. Vì CAGR thể hiện tốc độ tăng trưởng cố định theo giả thuyết trong một khoảng thời gian, nó có thể cào bằng các giai đoạn tăng giá trị và giảm giá trị của một khoản đầu tư trong khoảng thời gian đó. Ví dụ, trong một khoảng thời gian năm năm, một cổ phiếu hoặc một khoản đầu tư có tăng trưởng trên tổng thể đã mất đáng kể giá trị trong khoảng thời gian từ năm thứ ba đến năm thứ tư. Hoặc ngược lại, một cổ phiếu sụt giảm sau năm năm có thể đã tăng đáng kể giá trị trong khoảng thời gian từ năm thứ ba đến năm thứ tư.

Đây là một điều quan trọng cần lưu ý vì hầu hết các khoản đầu tư có lợi nhuận không đồng đều theo thời gian. Bởi vì CAGR chỉ so sánh giá trị cuối cùng của một khoản đầu tư sau một khoảng thời gian với giá trị ban đầu của nó, chỉ số này không phải lúc nào cũng cung cấp cho nhà đầu tư một dấu hiệu tốt về hiệu suất thực sự của cổ phiếu hoặc khoản đầu tư trong mỗi chu kỳ cụ thể, chẳng hạn như một tháng, một quý hoặc một năm. Nhà đầu tư không được để CAGR khiến họ nghĩ rằng lợi nhuận là dễ dự đoán hơn thực tế.

Bạn cũng thường thấy CAGR được sử dụng để giúp đo lường mức tăng trưởng doanh thu của các công ty. Doanh thu hàng năm của một công ty khởi nghiệp sáu năm tuổi có thể không dao động trên cơ sở hàng ngày nhiều như một cổ phiếu trên thị trường biến động – vì vậy CAGR là một công cụ hữu ích mà một nhà đầu tư mạo hiểm có thể sử dụng để so sánh mức tăng trưởng giữa một số lựa chọn đầu tư khác nhau.

Điều quan trọng cần lưu ý là mặc dù CAGR có thể được sử dụng để so sánh hiệu suất của một cổ phiếu so với một cổ phiếu khác trong nhóm ngang hàng hoặc với một chỉ số thị trường chứng khoán, nhà đầu tư không thể dựa vào nó như một tín hiệu để xác định rủi ro đầu tư hoặc như một chỉ báo về hiệu suất của một cổ phiếu trong tương lai. CAGR cũng không tính đến những khoản vốn được thêm vào hoặc rút ra trong khoảng thời gian nghiên cứu.

CAGR khác với tỷ lệ hoàn vốn nội bộ như thế nào?

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) thường được các công ty sử dụng trong việc lập ngân sách để ước tính lợi nhuận của các khoản đầu tư tiềm năng. Mặc dù CAGR thường được sử dụng như một công cụ để giúp đánh giá hiệu quả hoạt động trong quá khứ của một khoản đầu tư hoặc xác định lãi suất mà khoản đầu tư sẽ cần để đạt được giá trị cuối cùng trong một khoảng thời gian cụ thể, IRR thường được sử dụng để lập kế hoạch nội bộ cho tăng trưởng và mở rộng trong tương lai của một công ty.

Lãi kép là gì?

Lãi kép (lãi gộp) là khi lợi nhuận thu được từ một khoản đầu tư được tái đầu tư vào cùng với khoản đầu tư ban đầu. Khi điều này xảy ra, tiền lãi trong tương lai không chỉ được tạo ra từ khoản đầu tư ban đầu mà còn từ tiền lãi được tái đầu tư. Việc này có thể dẫn đến hiệu ứng quả cầu tuyết theo thời gian. Nói cách khác, đó là tiền lãi được thực hiện trên một khoản đầu tư, cộng với tiền lãi được thực hiện trên tiền lãi tích lũy trước đó của khoản đầu tư đó. Đối với một cổ phiếu trả cổ tức, lãi kép có thể bao gồm việc tái đầu tư cổ tức mà cổ phiếu đã trả trong năm.

Lãi kép là nguyên tắc cơ bản trong đầu tư dài hạn – Nó cũng giúp giải thích một khía cạnh quan trọng của tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR): cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình của một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian, giả sử bất kỳ lợi nhuận nào từ khoản đầu tư đó cũng được tái đầu tư sau mỗi chu kỳ trong khoảng thời gian đó.

Huân Hà – theo learn.robinhood.com

Investo - Kênh thông tin chứng khoán Mỹ và chứng khoán thế giới hàng đầu Việt Nam. Theo dõi thêm tin tức về các cổ phiếu tiềm năng và thông tin thị trường tài chính khác tại Investo.

Ý kiến